Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng mây,tre, cói thảm tiếp tục tăng trưởng

may_tre_coi_thamTuy không thuộc vào nhóm hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao, nhưng xuất khẩu mặt hàng mây, tre, cói, thảm từ đầu năm cho đến hết tháng 4 năm 2013 vẫn trong đà tăng trưởng.

 

Cụ thể, hai tháng đầu năm tăng 23,2% đạt 36,3 triệu USD; kết thúc quý I/2013 tăng 5,88% đạt 53,9 triệu USD và 4 tháng đầu năm đạt 70,1 triệu USD, tăng 1,81% so với cùng kỳ năm 2012.

 

Các thị trường chính xuất khẩu mặt hàng mây, tre, cói thảm của Việt Nam từ đầu năm cho đến nay vẫn là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Nga, Pháp… Những thị trường góp phần làm tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đó là Hoa Kỳ tăng 22,26%, đạt 15,7 triệu USD – đây cũng là thị trường đạt kim ngạch cao nhất. Tiếp đến là Nga tuy kim ngạch chỉ đạt 4,5 tiệu USD, nhưng lại là thị trường có sự tăng trưởng mạnh, tăng 121,71% so với cùng kỳ; kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Pháp đạt 2,7 triệu USD – tăng 28,37% – là thị trường có sự tăng trưởng chỉ đứng thứ hai sau thị trường Nga.

 

Đáng chú ý – Nhật Bản là thị trường đạt kim ngạch đứng thứ 2 trong bảng xếp hạng chỉ đứng sau Hoa Kỳ, nhưng xuất khẩu mặt hàng mây, tre, cói sang thị trường này lại giảm nhẹ, giảm 8,76% so với cùng kỳ, tương đương với 11 triệu USD. Theo các thợ thủ công mây tre đan ở Nhật Bản, thì nhu cầu thị trường Nhật Bản tiếp tục thu hút đồ nội thất mây tre đan với màu sắc tự nhiên. Các doanh nghiệp, nếu có ý định xuất khẩu sang Nhật Bản thì nhu cầu về đồ nội thất mây tre đan với màu sắc tự nhiên là rất quan trọng.

 

Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu sang các thị trường khác nữa như: Hàn Quốc, Đài Loan, Ba Lan, Bỉ, Đan Mạch…

 

Nhìn chung, 4 tháng đầu năm số thị trường có kim ngạch tăng trưởng chiếm tới 52,9%.

 

Thị trường xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói thảm 4 tháng 2013

ĐVT: USD

KNXK T4/2013

KNXK 4T/2013

KNXK T4/2012

KNXK 4T/2012

% +/- KN so T4/2012

% +/- KN so 4T/2012

tổng KN

16.296.016

70.191.076

17.967.070

68.940.871

-9,30

1,81

Hoa Kỳ

3.814.743

15.774.271

2.880.212

12.902.722

32,45

22,26

Nhật Bản

2.707.532

11.073.358

3.360.308

12.136.338

-19,43

-8,76

Đức

1.407.068

7.547.066

2.109.371

9.622.648

-33,29

-21,57

Nga

910.667

4.523.452

749.674

2.040.234

21,48

121,71

Pháp

461.285

2.727.993

643.931

2.125.023

-28,36

28,37

Anh

633.250

2.606.525

731.258

2.213.606

-13,40

17,75

Oxtrâylia

805.512

2.338.240

806.504

2.711.306

-0,12

-13,76

Hàn Quốc

681.329

2.237.771

650.932

1.787.888

4,67

25,16

Đài Loan

618.275

1.865.437

608.258

1.982.162

1,65

-5,89

Canada

244.669

1.852.915

236.753

1.468.002

3,34

26,22

Hà Lan

214.030

1.842.085

306.354

1.565.026

-30,14

17,70

Tây Ban Nha

416.537

1.402.900

565.536

1.760.215

-26,35

-20,30

Italia

293.671

1.196.526

287.024

1.608.221

2,32

-25,60

Thuỵ Điển

230.533

1.134.090

211.324

1.006.340

9,09

12,69

Ba Lan

159.158

1.064.422

349.603

1.464.714

-54,47

-27,33

Bỉ

206.809

842.405

362.880

1.724.588

-43,01

-51,15

Đan Mạch

178.058

778.022

325.497

712.684

-45,30

9,17

(Nguồn số liệu: TCHQ Việt Nam)


Theo vinanet